Viên chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế không?

Viên chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế không?

Viên chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế không? Tôi là viên chức nghỉ việc ngay theo nghị định 113 thì có được nhận trợ cấp thất nghiệp không? Tôi phải như nào mới nhận được trợ cấp? Nếu được nhận thì thủ tục thế nào và được nhận bao nhiêu tiền?



Viên chức được hưởng TCTN

Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Viên chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế không đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất. về vấn đề viên chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định:

“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.”

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 2 Luật viên chức 2010 thì Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy, viên chức là người làm việc theo hợp đồng làm việc do đó viên chức là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Khi viên chức thuộc diện quy định ở Nghị định 113/2018/ NĐ-CP (tinh giản biên chế dẫn đến mất việc làm) thì Viên chức vẫn được hưởng TCTN khi nghỉ việc nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, về điều kiện để hưởng TCTN

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc…

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp”.

Như vậy, nếu bạn đáp ứng những điều kiện trên bạn được hưởng TCTN.

Thứ ba, về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội”.

Bên cạnh đó, theo Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.

Như vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  • Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Bạn chuẩn bị hồ sơ trên nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Thứ tư, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.

Bên cạnh đó, theo Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

“Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Như vậy, căn cứ theo trên bạn sẽ tính được mức tiền hưởng TCTN.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Viên chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế không?

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề: Viên chức được hưởng TCTN khi nghỉ việc do tinh giản biên chế không xin vui lòng liên hệ Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–> Lịch làm việc của bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Recent Posts

CÓ THỂ BẠN CHƯA XEM

Tổng đài tư vấn 19006172 trực thuộc công ty luật TNHH Tuệ Minh

Lưu ý: Để buổi làm việc được hiệu quả, quý khách vui lòng gọi điện trước để chúng tôi tư vấn về hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị và thu xếp lịch hẹn.

Gửi yêu cầu
Gọi ngay