Mức hưởng trợ cấp mai táng năm 2020 như thế nào?
Cho mình hỏi ai có quyền được nhận trợ cấp mai táng do bảo hiểm xã hội chi trả thế ạ? Và mức hưởng trợ cấp mai táng năm 2020 như thế nào? Nếu người nhà mất được mấy tháng rồi mà giờ mới đề nghị nhận trợ cấp mai táng thì liệu còn được giải quyết nữa không? Mình cám ơn!
- Xác định đối tượng là thân nhân để được hưởng trợ cấp tuất
- Quy định hiện hành về cách tính mức hưởng trợ cấp tuất một lần
Luật sư tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc”.
Như vậy, người lo mai táng cho 01 trong các đối tượng sau đây sẽ được nhận trợ cấp mai táng:
– Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp mai táng năm 2020
Căn cứ Khoản 2 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết”.
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 98/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Mức lương cơ sở
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng”.
Mặt khác, Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 86/2019/QH14 có quy định:
“Điều 3. Giao Chính phủ thực hiện một số biện pháp điều hành nhiệm vụ tài chính – ngân sách năm 2020
7. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020″.
Theo đó, trong năm 2020; người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 14.900.000 đồng nếu người lao động mất trước ngày 01/07/2020; hoặc được nhận 16.000.000 đồng nếu người lao động mất từ ngày 01/07/2020 trở đi.
Thứ ba, về thời hạn nộp hồ sơ
Căn cứ Khoản 1 Điều 112 và Khoản 1 Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 112. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động”.
“Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.”
Như vậy, thân nhân có thời hạn là 90 ngày kể từ ngày người lao động mất để nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ. Nếu quá thời hạn trên mà thân nhân vẫn chưa nộp hồ sơ thì sau đó sẽ phải có văn bản giải trình để cơ quan BHXH xem xét giải quyết.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất năm 2020 cần những giấy tờ gì?