Hưởng trợ cấp khi đóng bảo hiểm thất nghiệp không liên tục
Tôi tham gia BHTN, nhưng khi không có việc làm tôi không xin hưởng BHTN, khi có công việc tôi tiếp tục tham gia bảo hiểm. Vậy sau này khi tôi đến tuổi hưu, bảo hiểm thất nghiệp mà tôi đã đóng không liên tục thì có được hưởng không?
- Dịch vụ giải quyết chế độ bảo hiểm trọn gói
- Quy định về bảo hiểm thất nghiệp đối với người giúp việc
- Bảo hiểm thất nghiệp đối với các bộ, công chức, viên chức
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1.Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Như vậy, theo quy định khi bạn chưa xin hưởng BHTN thì các tháng đóng bảo hiểm không liên tục đó sẽ được tự động bảo lưu và cộng dồn cho các lần đóng tiếp theo.
Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Do vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải đảm bảo mình không thuộc trường hợp được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua Email có tính phí
Bảo hiểm thất nghiệp đối với hợp đồng lao động thời vụ
Điều kiện nhận trợ cấp và mức trợ cấp thất nghiệp
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.